Ảnh minh họa.
1. Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2024
- Tại Điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Đồng thời có hình phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
- Nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 4 đến 5 triệu đồng, đồng thời tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng . Theo Điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP , Điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP .
- Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt từ 6 đến 8 triệu đồng. Bên cạnh đó bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22 đến 2 tháng. Theo Điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe máy năm 2024
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng
(Điểm c khoản 2, điểm a khoản 4, điểm a khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
3. Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm năm 2024
Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
(Điểm n, o khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
4. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng đối với xe máy năm 2024
Người điều khiển xe mô tô mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng đối với mô tô, xe gắn máy sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
(Điểm e khoản 4, điểm b, c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
5. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe đối với xe máy năm 2024
-Trường hợp không có giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm a khoản 2, điểm đ khoản 4 Điều 17; điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
6. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với xe máy năm 2024
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
- Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
(Điểm h khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
7. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe đối với xe máy năm 2024
- Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
(Điểm c khoản 2, điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
8. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc năm 2024
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)